Sunday, April 24, 2011

Luật giáo dục đại học Ba Lan 2005

Nhân VN đang lấy ý kiến về dự thảo Luật giáo dục đại học, tôi có tìm đọc luật giáo dục đại học của các nước khác và tìm được Luật giáo dục đại học Ba Lan 2005. Nghĩ rằng nó sẽ có ích cho những người đang tìm hiểu về việc này nên tôi đưa link lên đây để chia sẻ với mọi người, và viết vài giòng giới thiệu nó theo những gì tôi đã đọc và hiểu được. Mọi người đọc bên dưới nhé.
-----------
Trước hết, cần biết có thể tìm được Luật giáo dục đại học Ba Lan 2005 ở đâu. Có lẽ có thể tìm nhiều nơi, nhưng tôi đã tìm được bản tiếng Anh trên trang web của Hiệp hội hiệu trưởng các trường đại học Ba Lan (acronym là KRASP), ở đây.

Luật giáo dục đại học Ba Lan được ban hành ngày 27/7/2005 và có hiệu lực từ ngày 1/9/2005. Đây là một đạo luật rất chi tiết, gồm 277 điều, bản tiếng Anh dài đến 95 trang. Tôi chỉ mới kịp đọc lướt qua phần đầu là phần "những quy định chung" (general provisions) thôi, nhưng cũng thấy có nhiều điều đáng ghi nhận, xin nêu dưới đây.

1. Phần định nghĩa từ ngữ được nêu ngay ở điều 2 (điều 1 nêu phạm vi áp dụng). Danh mục từ ngữ được nêu gồm đến 33 mục, làm rõ mọi từ ngữ được sử dụng trong đạo luật.
2. Điều 3, ngay sau điều 2 là phần định nghĩa từ ngữ, liệt kê các loại hình trường đại học khác nhau dựa quy mô ngành đào tạo. Xin xem phần trích dẫn bên dưới.
1. The word “university” may be used in the name of a higher education institution whose organisational units are authorised to confer the academic degree of doktor in at least twelve disciplines, including at least two in humanities, social or theological sciences, in mathematical, physical or engineering and technological sciences, natural sciences and in legal or economic sciences.

2. The words “technical university” may be used in the name of a higher education institution whose organisational units are authorised to confer the academic degree of doktor in at least twelve disciplines, including at least eight in engineering and technological sciences.

3. The word “university” together with another adjective or adjectives added to define the profile of a higher education institution may be used in the name of a higher education institution whose organisational units are authorised to confer the academic degree of doktor in at least six disciplines, including at least four in the areas covered by the profile of the institution.

4. The words “university of technology” may be used in the name of a higher education institution whose organisational units are authorised to confer the academic degree of doktor in at least six disciplines, including four in engineering and technological sciences.

5. The word “academy” may be used in the name of a higher education institution whose
organisational units are authorised to confer the academic degree of doktor in at least two disciplines.

3. Điều 4 cũng rất đáng chú ý vì nó đưa ra những nguyên tắc vận hành của một cơ sở giáo dục đại học, trong đó nhấn mạnh quyền tự chủ của nhà trường và sự tự do của các giảng viên trong trường. Xin xem phần trích.
1. A higher education institution shall be autonomous in all areas of its activity pursuant to the rules laid down in this Act.

2. Activities of higher education institutions shall be governed by the principles of freedom of teaching, freedom of research and freedom of artistic creativity.

3. In fulfilling their mission of discovering and conveying the truth through the conduct of research and the teaching of students, higher education institutions shall constitute an integral part of the national education and research system.

4. Higher education institutions shall co-operate with the economic environment, in particular by selling or providing on a free-of-charge basis results of their research and development work to entrepreneurs and by promoting the idea of entrepreneurship in the academic community, within the framework of economic activity to be pursued as organisationally and financially separate from the
activity referred to in Articles 13 and 14.

5. Central government administration bodies and bodies of local government units may take decisions concerning higher education institutions only in cases provided for in Acts of Parliament.

4. Điều 9 của đạo luật quy định rõ những quyền hạn mà Bộ trưởng phụ trách đại học được thực hiện đối với các trường đại học.
5. Điều 11, khoản 6 nêu rõ "hậu quả" của việc bị đánh giá không tốt khi kiểm định: bị rút quyền đào tạo những chương trình chưa tốt.

Chỉ cần bao nhiêu đó thôi thì tôi nghĩ cũng đã cung cấp đủ ý tưởng để đóng góp cho dự thảo luật giáo dục VN rồi đó! Không hiểu khi đọc hết cả 277 điều thì còn học được những gì nữa nhỉ?

No comments:

Post a Comment